Thứ Bảy, 22 tháng 10, 2011

Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN không chính thức lần thứ 13


Ngày 18/10, tại Phnom Penh, Campuchia đã diễn ra Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN không chính thức lần thứ 13. Phó Thủ tướng Campuchia Yim Chhayly đã đến dự và phát biểu khai mạc Hội nghị. 
Tham dự Hội nghị còn có các Bộ trưởng và đại diện của 10 nước thành viên ASEAN, Phó Tổng thư ký ASEAN, Ban Thư ký ASEAN và đại diện của Trung tâm Khí tượng ASEAN  (ASMC), Trung tâm Đa dạng sinh học ASEAN (ACB).



Đoàn đại biểu Việt Nam tham dự Hội nghị do PGS.TS. Bùi Cách Tuyến - Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên va Môi trường làm trưởng đoàn. 
Tại Hội nghị, dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Bộ Môi trường Campuchia Tiến sĩ Mok Mareth, các Bộ trưởng bày tỏ cam kết mạnh mẽ thúc đẩy hợp tác ASEAN về bảo vệ môi trường.
Hội nghị đã thông qua một số văn kiện quan trọng như: Tuyên bố các nhà Lãnh đạo ASEAN về Hội nghị Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu lần thứ 17 (COP 17) và Hội nghị các bên của Nghị định thư Kyoto (CMP7) để tiến tới trình Lãnh đạo ASEAN thông qua dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 19; Kế hoạch Hành động ASEAN về Biến đổi khí hậu; Đề cử hai công viên di sản mới của Philippin và Singapo (đưa tổng số công viên di sản ASEAN lên 30); Hướng dẫn ASEAN về trường học sinh thái; Nhất trí đẩy nhanh tiến độ phê chuẩn Hiệp định thành lập Trung tâm Đa dạng Sinh học ASEAN (ACB).
Hội nghị đã nghe báo cáo về tiến độ thực hiện hợp tác trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, quản lý môi trường đô thị, tổ chức lễ trao giải thành phố bền vững về môi trường năm 2011, môi trường biển và đới bờ, giáo dục môi trường.
Dự kiến Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN lần thứ 12 và Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN+3 lần thứ 11 sẽ được tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/2012.
Chiều cùng ngày đã diễn ra Hội nghị lần thứ 7 các bên tham gia Hiệp định ASEAN về Ô nhiễm khói mù xuyên biên giới (COP-7) với các nội dung: Kiểm điểm thực trạng cháy và khói mù, chương trình làm việc nhằm thực hiện Hiệp định ASEAN về Ô nhiễm Khói mù xuyên biên giới; Quỹ kiểm soát Ô nhiễm Khói mù Xuyên biên giới ASEAN; Trung tâm điều phối kiểm soát Ô nhiễm khói mù xuyên biên giới, xây dựng hệ thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng, tiến độ dự án ASEAN về tái tạo và sử dụng bền vững rừng Peatland ở Đông Nam Á. Hội nghị cũng nghe báo cáo của Ủy ban chỉ đạo cấp Bộ trưởng tiểu khu vực về ô nhiễm khói mù xuyên biên giới, Ủy ban chỉ đạo cấp Bộ trưởng về ô nhiễm khói mù xuyên biên giới ở tiểu khu vực Mê Kông.
Liên hoan phim ASEAN về giáo dục phát triển bền vững với chủ đề “Thay đổi biến đổi khí hậu” đã diễn ra vào tối ngày 18/10/2011.

Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010: Tổng quan môi trường Việt NamTiêu đề bài đăng


Thực thi Điều 101 Luật Bảo vệ môi trường 2005, định kỳ 5 năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội.
Báo cáo nhằm mục đích đánh giá tổng quan nguyên nhân và diễn biến hiện trạng môi trường Việt Nam trong giai đoạn 5 năm qua, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, kịp thời điều chỉnh kế hoạch phát triển, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Từ năm 2005 đến năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia hàng năm theo các chuyên đề: Đa dạng sinh học (năm 2005); Môi trường nước 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai (năm 2006); Môi trường không khí đô thị (năm 2007); Môi trường làng nghề (năm 2008); Môi trường khu công nghiệp (năm 2009).
Năm 2010, để đánh giá tổng thể và toàn diện về hiện trạng môi trường Việt Nam trong thời gian qua, dự báo xu thế, diễn biến tình trạng môi trường trong thời gian tới và những thách thức, tồn tại trong công tác quản lý môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010: Tổng quan môi trường Việt Nam.
Báo cáo tập trung nghiên cứu vào các vấn đề:
(1) Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và những tác động đối với môi trường. (2) Vấn đề biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, sự cố môi trường và nguy cơ gây sức ép đối với môi trường. (3) Đánh giá hiện trạng, diễn biến môi trường đất, nước, không khí, chất thải rắn, đa dạng sinh học... (4) Phân tích, đánh giá và đưa ra những minh chứng điển hình của tác hại do ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, với phát triển kinh tế - xã hội.
Báo cáo Tổng quan môi trường Việt Nam gồm 10 chương. Chương 1 là những vấn đề liên quan đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và sức ép đối với môi trường. Chương 2 trình bày về các vấn đề liên quan tới biến đổi khí hậu, thiên tai, sự cố môi trường và sức ép của các vấn đề đó đối với môi trường hiện nay. Từ Chương 3 đến Chương 5, Báo cáo tập trung vào việc phân tích diễn biến tình trạng chất lượng môi trường đất, nước (nước mặt, nước ngầm, nước biển) và không khí trong giai đoạn từ năm 2005 - 2010. Chương 6 nêu lên hiện trạng chất thải rắn, những vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam trong giai đoạn 5 năm qua. Trong Chương 7, các vấn đề được tập trung vào phân tích bao gồm những đánh giá về diễn biến suy thoái đa dạng sinh học, các vấn đề liên quan đến sinh vật ngoại lai xâm hại và sinh vật biến đổi gen xâm lấn và công tác quản lý ĐDSH. Nội dung củaChương 8 là các vấn đề liên quan tới tác động của ô nhiễm môi trường, trong đó bao gồm các vấn đề như tác động tới sức khỏe cộng đồng, những thiệt hại về kinh tế cũng như là nguyên nhân gây ra những xung đột môi trường. Chương 9 và Chương 10 của Báo cáo tập trung vào nhóm vấn đề về quản lý môi trường. Trong đó, Chương 9 tập trung vào phân tích hiện trạng quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay, những khó khăn thách thức mà Việt Nam chưa thể giải quyết. Chương 10 đưa ra những định hướng trọng tâm công tác BVMT trong 5 năm tới Bên cạnh đó, những giải pháp cụ thể cũng được đề xuất, từ việc hoàn thiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý môi trường cho đến các giải pháp về công cụ quản lý nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu đặt ra.
Báo cáo được cập nhật các số liệu và thông tin có liên quan đến hết tháng 12 năm 2010 và đều được cung cấp chính thức từ các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm.
Báo cáo sẽ là tài liệu rất hữu ích đối với những nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà khoa học, nghiên cứu cũng như cho tất cả những ai quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Thêm một con đường bị đất, cát công trình “tấn công”


 
Hình ảnh những công nhân môi trường giữa trưa nắng gắt phải gồng mình xúc từng xẻng đất, cát bụi mù mịt trên đoạn đường nối giữa đường Trung Kính kéo dài ra đường Phạm Hùng thuộc địa bàn phường Yên Hòa, Cầu Giấy khiến ai qua đây cũng không khỏi gợn lòng…
Theo quan sát, đoạn đường này chỉ chừng hơn 1km nhưng tập trung nhiều nhà dân ở khu đô thị Yên Hòa cùng một số các cơ quan như Phòng khám Đa khoa quận Cầu Giấy… và thứ “giặc bụi”, đất cát rơi thành lớp dày trên đoạn đường này bắt nguồn từ chính những công trình đang được xây dựng nằm trên tuyến đường.
Đất cát rơi xuống đường thành lớp dày. Ảnh: Lê Thảo
Đất cát rơi xuống đường thành lớp dày. 
Chị Nguyễn Thị Đán, một công nhân đang vất vả thu gom đất cát trên đường này bức xúc: “Cứ đoạn đường nào mà có các dự án hoặc công trường đang thi công đều khiến chị em công nhân chúng tôi rất vất vả. Hàng ngày, đều có hai ca trực chiến quét dọn từ 5 giờ sáng đến 9 giờ tối, mỗi ca tới 4 người làm mà đến hết thời gian của ca làm vẫn chưa thể dọn hết vì quá nhiều đất, cát rơi ra đường thành từng lớp dày”.
8 công nhân làm liên tục từ 5 giờ sáng đến 9 giờ tối hàng ngày để thu gom đất cát mà vẫn không xuể. Ảnh: Lê Thảo
8 công nhân làm liên tục từ 5 giờ sáng đến 9 giờ tối hàng ngày để thu gom đất cát mà vẫn không xuể. 
Với những gì chúng tôi nhìn thấy trên đường thì có thể hiểu ngay con đường này chắc chắn sinh bụi vào ngày nắng và bùn lầy vào ngày mưa. “Đã có nhiều trường hợp bị ngã xe do bánh xe trượt đất đá, những ngày hanh khô mà có chút gió thì bụi mờ mịt” – chị Đán cho hay.
Một công nhân môi trường khác cho biết thêm: Hầu hết các xe chở đất cát vào các công trình đều hoạt động vào ban đêm trong khoảng thời gian từ 8 giờ tối đến 4 giờ sáng nên chỉ đến 5 giờ sáng đến ca làm của chị em chúng tôi thì đã thấy đất cát rơi đầy trên đường, mà rõ ràng đã quét dọn sạch từ 9 giờ đêm hôm trước.
Bác Hòa, một người dân sống ở khu đô thị Yên Hòa cho hay, đất cát rơi vãi đầy đường gây nên cảnh bụi bặm và ảnh hưởng không ít đến khu vực chúng tôi ở. Cửa sổ của căn hộ nhà tôi quay ra đường, dù đã đóng nhưng vẫn như một cái máy hút bụi vào nhà. Tôi nghĩ, cần phải xử phạt mạnh với những đơn vị cố tình làm rơi đất cát khiến còn đường bị bẩn, môi trường ô nhiễm.
Xe rửa đường tiếp tục dọn đường sau khi công nhân môi trường xúc hết đất, cát rơi vãi. Ảnh: Lê Thảo
Xe rửa đường tiếp tục dọn đường sau khi công nhân môi trường xúc hết đất, cát rơi vãi. 
Việc xử lý xe tải quá tải, xe chở đất đá, vật liệu xây dựng… không che chắn gây ô nhiễm môi trường không phải chuyện mới, song có lẽ, đoạn đường này đang thiếu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan chức năng nên mới để tình trạng này kéo dài đến vài tháng nay?! Còn những người dân đang sinh sống quanh khu vực đường này cũng như những công nhân môi trường đang ngày đêm mong mỏi các cơ quan chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý việc làm rơi vãi đất đá trên đường này.
Theo quan sát, có vài công trình đã, đang và chuẩn bị thi công. Điều đáng nói là ngay tại cổng ra vào của công trình này, không hề có máy phun xịt nước rửa xe chuyên chở vật liệu sạch sẽ trước khi ra khỏi công trường.
Đoạn đường này nằm trong Dự án đường nối từ đường Bảo tàng Dân tộc học - Yên Hòa - Phú Đô, là một trong 4 công trình trên địa bàn quận Cầu Giấy đã được gắn biển công trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội, mong rằng sẽ sớm được khắc phục, không còn bị đất cát “tấn công” nữa, trả lại môi trường xanh, sạch, đẹp cho địa bàn phường Yên Hòa nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung.

Chủ Nhật, 16 tháng 10, 2011

Tiết kiệm tài nguyên nước (Phần kết)

 Qua số liệu kiểm tra tình hình sử dụng nước tại một số quận huyện ngoại thành thành phố cho thấy hơn 95% hộ gia đình sử dụng nước dưới đất phục vụ cho nhu cầu ăn uống, tắm rửa vệ sinh hàng ngày và chăn nuôi, trồng trọt … với hình thức khai thác chủ yếu là giếng khoan (khoảng 98%).Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy ý thức tự bảo vệ, giữ gìn vệ sinh nguồn nước của người dân chưa cao, giếng khoan tại các hộ dân bố trí quá gần các nơi có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước cao như nhà vệ sinh, sàn nước, bể tự hoại,… và phần lớn các giếng khoan không có bệ giếng bảo vệ. Việc sử dụng nguồn nước còn nhiều hoang phí, chưa có ý thức tiết kiệm nước, không tận dụng nguồn nước mưa, nước ao hồ để sử dụng trong tưới cây, làm mát… khai thác sử dụng tài nguyên nước chưa đúng quy định của nhà nước, chưa nhận thức đầy đủ về bảo vệ tài nguyên nước và môi trường. Do đó để có nguồn nước sử dụng bền vững, cần có những hoạt động tích cực nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên nước tốt hơn.
I. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHẰM BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Thường nạo vét sông rạch để khơi thông dòng chảy. Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để xây nhà, chăn nuôi thủy hải sản. Việc nuôi thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo quy hoạch.
2. Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ tưới nước, bón phân phù hợp. Tưới cây khi trời mát, ủ gốc giữ ẩm cho cây. Tránh sử dụng thuốc trừ sâu dư thừa, không rõ nguồn gốc. Nên áp dụng các phương pháp sinh học để tiêu diệt sâu bọ côn trùng.
3. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nên nuôi trong chuồng trại có hệ thống xử lý chất thải. Không chăn thả rong dễ dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và môi trường.
4. Sử dụng nước mặt (nước sông, hồ …), nước từ các công trình cấp nước công cộng để hạn chế khai thác nước dưới đất và tránh gây ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước. Nếu có công trình khai thác nước dưới đất thì phải khai thác đúng kỹ thuật và sử dụng hợp lý, tiết kiệm:
a) Thế nào là khai thác nước dưới đất đúng kỹ thuật:
- Khoan đúng kỹ thuật: cần có hiểu biết về kỹ thuật khoan, hiểu biết sơ cấp về cấu trúc địa chất do đó khi muốn khoan giếng phải thuê đơn vị có chức năng hành nghề khoan (đơn vị có giấy phép hành nghề khoan giếng).
- Phải trám lấp giếng hư: Các giếng khoan hư hoặc không còn sử dụng phải trám lấp đúng quy trình kỹ thuật để tránh xâm nhập nước bẫn vào tầng chứa nước.
- Có đới bảo vệ vệ sinh giếng: Các giếng khai thác nước phải cách xa nhà vệ sinh, hệ thống xả thải, hệ thống xử lý nước thải từ 10m trở lên. Không khoan giếng gần đường giao thông, không bố trí các vật dụng dễ gây ô nhiễm như hóa chất, dầu nhớt … gần khu vực giếng.
- Các giếng phải được xây bệ cao, có nắp đậy.
- Có chế độ khai thác hợp lý: trước khi khai thác phải đánh giá khả năng cấp nước, chất lượng nguồn nước và độ hồi phục nước của tầng chứa nước khai thác từ đó có chế độ khai thác hợp lý.
- Có chế độ kiểm tra bảo trì giếng và thiết bị khai thác hàng năm để hạn chế rủi ro hư giếng.
- Đối với các công trình khai thác lớn nên có hệ thống quan trắc nội bộ để theo dõi mực nước và chất lượng nước thường xuyên.
- Kiểm tra chất lượng nước và xử lý nước đạt tiêu chuẩn theo mục đích sử dụng.
b) Sử dụng hợp lý:
Tùy theo mục đích sử dụng có thể dùng nước sạch, nước giếng, nước mưa, nước sông, nước tái sử dụng …
- Sử dụng nước cho ăn uống, sinh hoạt vệ sinh cá nhân, sản xuất thực phẩm, các ngành sản xuất cần nước tinh sạch ta sử dụng nước sạch từ công ty cấp nước, nước giếng hoặc nước sông đã qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Sử dụng để tưới cây, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh chuồng trại…Có thể sử dụng nước giếng, nước sông rạch hoặc nước thải đã được xử lý.
c) Sử dụng tiết kiệm:
Tập thói quen tiết kiệm nước từ những việc nhỏ trong hộ gia đình:
- Chỉ mở vòi nước khi cần sử dụng và chỉ mở mạnh vừa đủ dùng, không mở quá mạnh hoặc để chảy tràn. Phải khóa vòi nước cẩn thận sau khi sử dụng.
- Khi rửa tay, rửa mặt, đánh răng … nên mở vòi nước khi nào cần dùng, hoặc hứng sẵng trong thau, ca, trách để vòi chảy tự do gây lãng phí nước.
- Khi rửa thức ăn, rửa bát đĩa và các vật dụng khác nên hứng nước vào chậu hoặc bồn lavabo vừa đủ dùng, nhằm tiết kiệm nguồn nước sử dụng đồng thời có thể giữ lại phần nước dư sau cùng dùng cho các mục đích khác.
- Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa ngay khi bể đường ống dẫn nước, hư khóa van nước. Không để nước rò rỉ lâu ngày.
- Nên sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước như:
+ Sử dụng bồn cầu có chế độ điều chỉnh cơ cấu xả nước điều chỉnh phù hợp nhằm giảm thể tích nước xả.
+ Khuyến khích các nơi công cộng, trường học, văn phòng, siêu thị, chợ sử dụng sản phẩm tiết kiệm nước như vòi nước có chức năng ngắt nước nhất định, ngắt nước cảm ứng nhiệt, bồn vệ sinh cảm ứng nhiệt…
+ Sử dụng vòi sen có nhiều tia phun nước mạnh sẽ giảm được lượng nước sử dụng.
- Ngâm đồ bẩn trước khi giặt. Hạn chế giặt đồ làm nhiều lần trong ngày.
- Khi tưới cây, rửa xe, tắm rửa gia xúc, vệ sinh chuồng trại, phun làm mát… dùng vòi nước có gắn thêm nòng phun vừa đáp ứng được yêu cầu sử dụng, vừa tiết kiệm được nguồn nước sử dụng.
- Khuyến khích sáng tạo các hình thức sử dụng nước tiết kiệm nhưng vẫn đạt mục đích sử dụng.
Ví dụ:
+ Sử dụng nước tuần hoàn trong giải nhiệt máy móc thiết bị…
+ Phương pháp tưới tiết kiệm nước: hệ thống tưới máng thủy canh…
5. Có hình thức xả thải phù hợp:
- Phải xử lý nước thải trước khi xả vào cống, sông hồ, kênh rạch. Không đổ nước thải chưa xử lý vào hố để tự thấm hoặc để chảy tràn lan trên mặt đất. Không chôn nước thải, rác thải nguy hại vào lòng đất.
- Rác thải không được xả bừa bãi trên đường, hè phố, sông rạch ao hồ mà phải thu gôm phân loại theo đúng quy định.
- Nhà vệ sinh, chuồng trại nuôi gia súc phải xây hệ thống xử lý như hầm biogas.





II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC ĐƠN GIẢN
1. Đối với nước nhiễm sắt, phèn:
Đối với nước nhiễm phèn, ta xử lý ô nhiễm bằng vôi sống. Lấy 10g vôi sống cho vào 140l nước, sau đó để nước lắng xuống, gạn lấy nước trong.
Nước nhiều sắt thường có màu vàng, mùi tanh. Cách đơn giản để làm sạch nước nhiễm sắt là đổ nước vào thùng, khoắng lên nhiều lần rồi để lắng, chắt lấy nước trong.
Có thể dùng phèn chua để xử lý nước nhiễm phèn sắt. Phèn chua giã nhỏ (nửa thìa cho 25 lít nước) đổ vào thùng quấy nhiều lần để sắt và phèn kết tủa lắng dần xuống đáy.
Ngoài ra có thể xử lý bằng phương pháp sục khí, qua giàn mưa và bồn lắng, lọc để khử sắt. Làm giàn mưa bằng ống nhựa, khoan 150 - 200 lỗ có đường kính từ 1,5mm đến 2 mm tùy theo công suất máy bơm đang sử dụng. Dưới cùng của bể lọc là lớp sỏi dày khoảng 1 gang, trên lớp sỏi là lớp cát dày khoảng 2,5 - 3 gang. Phương pháp này có thể kết hợp xử lý được một số chất khác với hàm lượng thấp như: Hydrogen sulfite H2S, Amoniac, Asen.
2. Xử lý Hydrogen sulfite H2S:
Nước chứa H2S thường không gây tác hại cho sức khoẻ, nhưng nó làm cho nước có mùi và vị của trứng thối. Nước cấp có chứa hàm lượng H2S thấp khoảng 1,0 ppm đã có đặc tính ăn mòn, làm xỉn màu các đố dùng bằng bạc hay đồng, làm cho quần áo và đồ gốm có vết đen.
Nước có chứa hàm lượng H2S thấp có thể được xử lý bằng cách cho lọc qua than. H2S được hấp phụ trên bề mặt của các hạt than. Chúng ta phải định kỳ thay các hạt than trong bể lọc (tùy thuộc vào khả năng hấp phụ của than và hàm lượng H2S trong nước).
3. Xử lý nước cứng:
Nước cứng là thuật ngữ dùng để chỉ nước có chứa hàm lượng lớn các ion như Ca2+, Mg2+; loại nước này thường ảnh hưởng đến tuổi thọ các thiết bị sử dụng nước hằng ngày. Các cách xử lý đơn giản:
Cách 1: Đun sôi nước sẽ làm các ion này kết tủa.
Cách 2: Dùng thiết bị có ngăn chứa các hạt lọc cationit. Theo quá trình trao đổi ion, hạt cationit tích điện âm sẽ hút các thành phần đá vôi trong nước, làm sạch nước.
4. Khử trùng nước sinh họat:
Để đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế, nước sinh hoạt bắt buộc phải được khử trùng. Phương pháp khả thi rẻ tiền là dùng nước Javen (hypochlorit natri hoá học). Cách xử lý khác là sục clo khí hoặc pha chế bột Clorine vào nước. Cũng có thể khử trùng nước bằng ozone hay tia cực tím, nhưng không phù hợp với việc nước sau khử trùng phải tiếp tục lưu chuyển trong đường ống và bể chứa.
III. NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG NÊU CAO TINH THẦN TRÁCH NHIỆM TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC.
A. Trách nhiệm của nhà nước và chính quyền địa phương:
1. Xây dựng và phổ biến các văn bản Luật, Nghị định, Quy định về sử dụng và bảo vệ Tài nguyên nước.
* Một số văn bản Luật đã được ban hành rộng rãi:
- Luật Tài nguyên nước và thông tư hướng dẫn thực hiện;
- Các văn bản xử lý xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
* Các văn bản đang soạn thảo:
- Chính sách tính thuế Tài nguyên nước, thu phí và lệ phí nhằm giới hạn mức sử dụng và nâng cao ý thức tiết kiệm trong vấn đề sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
- Chương trình giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ Tài nguyên nước. Chính sách khen thưởng, khuyến khích các công trình nghiên cứu sử dụng tiết kiệm nước.
2. Hướng dẫn các hình thức khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước đúng kỹ thuật để bảo vệ Tài nguyên nước.
3. Điều tra, khảo sát đánh giá nguồn tài nguyên và lập kế họach phân vùng khai thác hợp lý. Điều tra đánh giá những tác động gây ảnh hưởng đến Tài nguyên nước.
4. Tuyên truyền vận động và tổ chức nhiều cuộc thi về ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ Tài nguyên nước trong nhân dân từ cấp quận đến cấp phường xã.








B. Trách nhiệm của người dân:
1. Nêu cao ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ Tài nguyên nước:
Người dân phải nhận thức được sự nghiệp bảo vệ Tài nguyên nước không chỉ cho hiện tại mà còn vì thế hệ tương lai, do đó phải tìm hiểu và nắm vững các quy định pháp luật về bảo vệ Tài nguyên nước thông qua báo, đài phát thanh, truyền hình... và tích cực phát huy hàng ngày ý thức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ Tài nguyên nước.
2. Nêu cao tinh thần tự giác:
Tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật của nhà nước về bảo vệ Tài nguyên và môi trường
3. Quyết tâm phối hợp với Nhà nước trong công tác bảo vệ Tài nguyên nước
- Phát hiện và mạnh dạng tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của nhà nước trong sử dụng và bảo vệ Tài nguyên và Môi trường, không bao che cố tình làm trái;
- Tham gia các phong trào kêu gọi hành động vì mục đích bảo vệ Tài nguyên và Môi trường./.

Tiết kiệm tài nguyên nước (Phần tiếp)

 CÁC TÁC ĐỘNG GÂY SUY THOÁI  CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
Sự gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân chính gây áp lực lên nguồn nước. Vì nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp để gia tăng lương thực thực phẩm, phát triển công nghiệp để gia tăng hàng hóa và gia tăng thêm nhiều hình thức dịch vụ…
I. ẢNH HƯỞNG DO HOẠT ĐỘNG SỐNG CỦA CON NGƯỜI
- Các dòng nước mặt (sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị ô nhiễm trầm trọng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch chưa qua xử lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống, xả rác và nước thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nước tù. Môi trường yếm khí gia tăng phân hủy các hợp chất hữu cơ, không những gây mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước và môi trường mà còn gây khó khăn trong việc lấy nguồn nước mặt để xử lý thành nguồn nước sạch cấp cho nhu cầu xã hội.
- Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy bể lâu ngày, rò rỉ nước từ van hư củ. Lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên nhân gây lãng phí nước.
- Giữa nước mặn và nước nhạt có một ranh giới, khi họat động khai thác nước dưới đất quá mức đường ranh giới này sẽ tiến dần đến công trình khai thác, mực nước mặn xâm nhập dần, đẩy lùi mực nước ngọt vào sâu và làm nhiễm mặn các công trình khai thác trong khu vực. Mặt khác do nước biển tràn vào hoặc do con người dẫn nước biển vào sâu trong ruộng để làm muối, dẫn đến xâm nhập mặn vào tầng chứa nước.
- Để gia tăng môi trường sống, con người phá rừng lấp đất, sang ruộng cất nhà làm đường dẫn đến mất khả năng giữ nước của đất, lượng nước bề mặt không được thấm bổ cập vào nước ngầm mà chảy vào sông rạch ra biển. Ngoài ra còn gây ngập lụt, trược lỡ đất.
II. ẢNH HƯỞNG DO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nông thôn còn chưa có ý thức tiết kiệm nguồn nước trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chưa có hệ thống xử lý chất thải nước thải, phần lớn cho vào ao hồ, bể tự hoại để thấm vào đất dễ gây ô nhiệm môi trường đặt biệt là nguồn nước ngầm.
- Việc nuôi các bè cá, bè tôm trực tiếp trên các dòng nước mặt sông rạch đã làm ô nhiễm nguồn nước do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dư thừa, sự khuấy động nguồn nước, sự cản trở lưu thông dòng mặt.
- Nhiều giếng khoan ngoài ruộng vườn để tưới tiêu không đảm bảo kỹ thuật gây nhiễm bẫn, nhiễm các hóa chất và thuốc trừ sâu …
- Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại thuốc kích hoạt phát triển cây… Nhiều hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng.
- Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu không hợp lý là nguyên nhân gây thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt.
III. ẢNH HƯỞNG DO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ
- Việc gia tăng nhiều nhà máy, xí nghiệp từ quy mô nhỏ hộ gia đình đến quy mô lớn dẫn đến nhu cầu về nguồn nước tăng, không những nước phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ sinh hoạt cho một số lượng lớn công nhân từ nhiều vùng khác nhau tập trung về. Đặc biệt ở các khu vực chưa có hệ thống cấp nước, mật độ khai thác nước dưới đất sẽ gia tăng nhanh, từ đó dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn nước và sụp lún đất.
- Các chất thải công nghiệp như khối, bụi…tạo nên mưa axít không những làm thay đổi chất lượng nước ngọt, mà còn ảnh hưởng xấu đến đất và môi trường sinh thái.
- Việc xả nước thải sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất khu công nghiệp chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất. Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn trên mặt đất để tự thấm xuống đất hoặc đào các hố dưới đất để xả nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất.
IV. ẢNH HƯỞNG DO MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC
- Hệ thống kênh rạch không được nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lượng lớn các vật chất hữu cơ từ nước thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hưởng đến việc tiêu thoát của dòng nước.
- Các bãi chôn rác không đạt yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch nước ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch.
- Các dòng nước mặt trên sông, kênh rạch còn bị ô nhiễm do xăng dầu của các tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông, biển.
- Ảnh hưởng do chưa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nước như sử dụng bừa bãi hoang phí, không đúng mục đích sử dụng.

Tiết kiệm tài nguyên nước (Phần đầu)

Hiện nay, đã có nhiều hoạt động tuyên truyền chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên nước, đưa ra nhiều biện pháp nhằm kêu gọi tất cả các thành viên trong xã hội nâng cao ý thức, cùng hành động tích cực bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Bảo vệ tài nguyên nước là nhiệm vụ cấp bách, nó không chỉ đáp ứng các yêu cầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ Tài nguyên và môi trường trong tương lai lâu dài, vì đó là sự sống còn của chính chúng ta và con cháu sau này.
A. PHÂN BỐ CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT
Lượng nước tự nhiên có 97% là nước mặn phân bổ ở biển và đại dương, 3,5% còn lại phân bố ở đất liền.

Tổng lượng nước lớn nhưng lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng được rất ít và chỉ có thể khai thác được từ các nguồn sau:
1. Nước ngọt trên bề mặt đất:
- Lượng nước mưa rơi xuống mặt đất,
- Nước tồn tại trong các sông, rạch, ao, hồ,
- Một phần rất ít nước từ đầm lầy và băng tuyết.
Sự phân bố của nước trên đất liền:
2. Nước ngọt trong lòng đất:
Nước dưới đất có loại nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đó nước ngọt chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữ trong các lỗ hổng và khe hở đất đá.

                                                    Các tầng chứa nước dưới đất
a) Tầng chứa nước:
Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ, có tính thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thác nước phục vụ cho nhu cầu của mình gọi là các tầng chứa nước.
b) Tầng cách nước:
Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn (sét, bột sét), có hệ số thấm nhỏ, khả năng cho nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thác nước trong tầng này thấp.
B. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc, đây là một ưu điểm để phát triển kinh tế vì chúng không những cung cấp lượng nước ngọt khá lớn cho nền kinh tế nước nhà mà còn giúp tăng cường hệ thống giao thông thủy. Toàn Việt Nam có 9 hệ thống sông lớn: Sông Cửu Long, sông Đồng Nai, sông Mã, sông Cả, sông Thái Bình, sông Thu Bồn, sông Ba. Lượng nước có thể chủ động sử dụng là 325x109 m3/ngày. Ngoài ra còn có 460 hồ vừa và lớn.
Hàng năm, Việt Nam có lượng mưa trung bình là 2.050 mm trong năm, cao nhất là 2.640mm và thấp nhất là 1.600 mm và tập trung chủ yếu vào các tháng 7,8 và 9 chiếm đến 90% lượng mưa của cả năm, đây là nguồn nước ngọt dồi dào bổ cấp cho nước sông rạch và nước dưới đất .Trữ lượng nước dưới đất ở Việt Nam dồi dào, nằm trong các tầng chứa nước. Trữ lượng nước dưới đất theo các tài liệu thăm dò vào khoảng 1,2x109 m3/ngày, thăm dò sơ bộ là 15x109 m3/ngày.
Theo thống kê đến năm 2005 cho thấy, nhiều tỉnh thành trong cả nước đang khai thác nước dưới đất với lưu lượng khá lớn sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất Công nghiệp, Nông nghiệp Dịch vụ.
Hà Nội : 750 000 m3/ngày
Thành phố Hồ Chí Minh : 1.600.000 m3/ngày
Tây Nguyên : 500 000 m3/ngày
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC - MỘT SỐ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
Nguồn nước có thể sử dụng được cho các mục đích khác nhau của con người, chúng ta phải xác định các tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước để đánh giá chất lượng nguồn nước. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước dựa vào các yếu tố sau:
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước ổn định và phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến quá trình xử lý và các nhu cầu tiêu thụ.
2. Độ màu:
Màu của nước do các chất lơ lửng trong nước tạo nên, các chất lơ lửng này có thể là thực vật hoặc các chất hữu cơ dưới dạng keo. Độ màu không gây độc hại đến sức khỏe.
3. Độ đục:
Độ đục để đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước ảnh hưởng đến độ truyền ánh sáng. Độ đục không gây độc hại đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình lọc và khử trùng nước.
4. Mùi vị:
Các chất khí, khoáng và một số hóa chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi. Các mùi vị thường gặp: mùi đất, mùi tanh, mùi thúi, mùi hóa học đặc trưng như Clo, amoniac, vị chát, mặn, chua…
5. Cặn:
Gồm có cặn lơ lửng và cặn hòa tan (vô cơ và hữu cơ), cặn không gây độc hại đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước.
6. Tính phóng xạ:
Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, thường nước này vô hại đôi khi có thể dùng để chữa bệnh. Nhưng nếu chỉ tiêu này bị nhiễm bởi các chất phóng xạ từ nước thải, không khí, từ các chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép thì rất nguy hiểm.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Độ pH:
Phản ánh tính axit hay tính kiềm của nước. pH ảnh hưởng đến các hoạt động sinh học trong nước, tính ăn mòn, tính hòa tan.
2. Độ axít:
Trong nước thiên nhiên độ axít là do sự có mặt của CO2, CO2 này hấp thụ từ khí quyển hoặc từ quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải công nghiệp (chiếm đa số) và nước phèn. Độ axít không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước cấp và nước thải.
3. Độ kiềm:
Do 3 ion chính HCO3-, OH-, CO32-làm cho nước có độ kiềm. Nước có độ kiềm cao làm cho người sử dụng nước cảm thấy khó chịu trong người. Độ kiềm ảnh hưởng đến quá trình keo tụ, khử sắt, làm mềm nước, kiểm tra độ ăn mòn, khả năng đệm của nước thải, của bùn.
4. Độ cứng:
Độ cứng của nước biểu thị hàm lượng các ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng không gây độc hại đến sức khỏe con người, nhưng dùng nước có độ cứng cao sẽ tiêu hao nhiều xà bông khi giặt đồ, tăng độ ăn mòn đối với các thiết bị trao đổi nhiệt, nồi hơi tạo nên cặn bám, khe nứt gây nổ nồi hơi.
5. Clorua (Cl-):
Clorua trong nước biểu thị độ mặn. Clorua không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng dùng lâu sẽ gây nên bệnh thận.
6. Sunfat (SO42-):
Sunfat tiêu biểu cho nguồn nước bị nhiễm phèn hoặc nước có nguồn gốc khoáng chất hoặc hữu cơ. Sunfat gây độc hại đến sức khỏe con người vì sunfat có tính nhuận tràng. Nước có Sunfat cao sẽ có vị chát, uống vào sẽ gây bệnh tiêu chảy.
7. Sắt (Fe2+, Fe3+):
Tồn tại trong nước dạng sắt 3 (dạng keo hữu cơ, huyền phù), dạng sắt 2 (hòa tan). Sắt cao tuy không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng nước sẽ có mùi tanh khó chịu và nổi váng bề mặt, làm vàng quần áo khi giặt, hư hỏng các sản phẩm ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp, đóng cặn trong đường ống và các thiết bị khác làm tắc nghẽn các ống dẫn nước.
8. Mangan (Mg2+):
Mangan có trong nước với hàm lượng thấp hơn sắt nhưng cũng gây nhiều trở ngại giống như sắt.
9. Ôxy hòa tan (DO):
Ôxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, áp suất và đặc tính của nguồn nước (thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh). Xác định lượng ôxy hòa tan là phương tiện để kiểm soát ô nhiễm và kiểm tra hiệu quả xử lý.
10. Nhu cầu ôxy hóa học (COD):
Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Nước nhiễm bẩn sẽ có độ ôxy hóa cao phải tốn nhiều hóa chất cho công tác khử trùng.
11. Nhu cầu Ôxy sinh hóa (BOD):
Là lượng ôxy cần thiết để vi khuẩn sử dụng phân hủy chất hữu cơ dưới điều kiện hiếu khí. Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nước. BOD càng cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm càng nặng.
12. Florua (F-):
Trong thiên nhiên, các hợp chất của florua khá bền vững, ít bị phân hủy bởi quá trình làm sạch. Nếu thường xuyên dùng nước có florua lớn hơn 1,3mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7mg/l đều dễ mắc bệnh hư hại men răng.
13. Dihydro sunfua (H2S):
Khí này là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ, rác thải. Khí này làm nước có mùi trứng thối khó chịu, với nồng độ cao, nó có tính ăn mòn vật liệu.
14. Các hợp chất của axít Silicic (Si):
Trong nước nếu có các hợp chất axit silicic sẽ rất nguy hiểm do cặn silicát lắng động trên thành nồi, thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây tắc ống.
15. Phốt phát (PO42-):
Có phốt phát vô cơ và phốt phát hũu cơ. Trong môi trường tự nhiên, phốt phát hữu cơ hầu hết là những chất mang độc tính mạnh dưới dạng thuốc diệt côn trùng, các vũ khí hóa học. Phốt phát làm hóa chất bón cây, chất kích thích tăng trưởng, chất tạo bọt trong bột giặt, chất làm mềm nước, kích thích tăng trưởng nhiều loại vi sinh vật, phiêu sinh vật, tảo… phốt phát gây nhiều tác động trong việc bảo vệ môi trừơng.
16. Nitơ (N) và các hợp chất chứa Nitơ (NH4+, NO2-, NO3-):
Sự phân hủy của rác thải, các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp tạo thành các sản phẩm amoniac, nitrít, nitrát. Sự hiện diện của các hợp chất này là chất chỉ thị để nhận biết trạng thái nhiễm bẩn của nguồn nước.
17. Kim loại nặng: có mặt lợi và mặt hại:
- Mặt lợi: với hàm lượng hữu ích, giúp duy trì và điều hòa những hoạt động của cơ thể.
- Mặt hại: với hàm lượng cao gây khó chịu hoặc dẫn đến ngộ độc.
18. Các thành phần độc hại khác:
Là thành phần các chất mà chỉ tồn tại trong nước với một hàm lượng rất nhỏ cũng đủ gây độc hại đến tính mạng con người, thậm chí gây tử vong, đó là các chất: Asen (As), Berili (Be), Cadimi (Cd), Xyanua (CN), Crôm (Cr), Thủy ngân (Hg), Niken (Ni), Chì (Pb), Antimoan (Sb), Selen (Se), Vanadi (V). Một vài gam thủy ngân hoặc Cadimi có thể gây chết người, với hàm lượng nhỏ hơn chúng tích lũy trong các bộ phận của cơ thể cho tới lúc đủ hàm lượng gây ngộ độc. Chì tích lũy trong xương, Cadimi tích lũy trong thận và gan, thủy ngân tích lũy trong các tế bào não.
19. Chất béo và dầu mỡ:
Chất béo và dầu mỡ dễ phân tán và khuyết tán rộng. Chất béo đưa vào nguồn nước từ các nguồn nước thải, các lò sát sinh, công nghiệp sản xuất dầu ăn, lọc dầu, chế biến thực phẩm… Chất béo ngăn sự hòa tan ôxy vào nước, giết các vi sinh vật cần thiết cho việc tự làm sạch nguồn nước.
20. Thuốc diệt cỏ và trừ sâu:
Thuốc diệt cỏ và trừ sâu ngoài việc gây ô nhiễm vùng canh tác còn có khả năng lan rộng theo dòng chảy, gây ra các tổn thương trên hệ thần kinh nếu tiếp xúc lâu ngày, chúng cũng có thể tích tụ trong cơ thể gây ra những biến đổi gen hoặc các bệnh nguy hiểm.
21. Tổng số vi trùng:
Chỉ tiêu này để đánh giá mật độ vi trùng trong nước, các vi khuẩn này hoặc sống trong nước, hoặc từ đất rửa trôi vào nước hoặc từ các chất bài tiết. Chỉ tiêu này không đánh giá về mặt độc hại đối với sức khỏe mà chỉ đánh giá chất lượng nguồn nước.
22. Coliform:
Coliform sống ký sinh trong đường tiêu hóa của người và động vật, chỉ tiêu này dùng để xem xét sự nhiễm bẩn của nước bởi các chất thải.
23. E. Coli:
Chỉ tiêu này đánh giá sự nhiễm phân của nguồn nước nhiều hay ít (nhiễm phân người hoặc động vật), gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đôi khi thành dịch bệnh lan truyền.
III. CÁC BỆNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
Hiện nay tỷ lệ người nhiễm giun sán, giun đũa, giun móc... ở Việt Nam được xem là cao nhất thế giới. Những khảo sát gần đây cho thấy gần 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn nhiễm giun đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh viêm da dị ứng, sán lá gan, lá lợn vẫn đang hoành hành… "Vấn nạn" ô nhiễm nguồn nước và môi trường càng trở nên cấp bách hơn, khi các loại bệnh xảy ra, đặc biệt là ỉa chảy, lỵ ngày càng có xu hướng gia tăng. Trong 6 tháng đầu năm 2003, dịch bệnh viêm não cấp của trẻ nhỏ dưới 15 tuổi lây truyền qua đường tiêu hoá đã gây ra 323 ca mắc bệnh trong đó có 33 ca tử vong.
Các bệnh lây lan qua đường nước:
Hiện ở Việt Nam chưa phát hiện loại bệnh nào có liên quan đến asen, nhưng theo nhiều nghiên cứu của thế giới, người uống nước ô nhiễm asen lâu ngày sẽ có triệu chứng đầu tiên như có các đốm sẫm màu trên thân thể hay đầu các chi, đôi khi gây niêm mạc trên lưỡi hoặc sừng hoá trên bàn tay, bàn chân. Asen có thể gây ung thư gan, phổi, bàng quang và thận, gây bệnh tim mạch, cao huyết áp...
Trầm trọng hơn trong những năm gần đây xuất hiện các “Làng ung thư” do ô nhiễm môi trường đặc biệt là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm như ở Hà Tây, Thạch Sơn, Nghệ An, Quảng Trị… do tiếp súc và sử dụng nguồn nước và môi trường ô nhiễm trầm trọng trong thời gian dài.
Qua số liệu điều tra các hộ gia đình tại một số quận huyện ngoại thành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh …, Các gia đình đều sử dụng nước giếng khoan hoặc giếng đào nhưng phần lớn không có hệ thống xử lý nước, nước bơm lên là dùng ăn uống trực tiếp, đây chính là nguyên nhân dể mắc phải các chứng bệnh nêu trên.

Dịch vụ Vệ sinh Công nghiệp và Gia đình

Nhằm cung cấp giải pháp tối ưu cho khách hàng trong lĩnh vực làm sạch, đồng thời đáp ứng được nhu cầu riêng biệt và đa dạng của mỗi khách hàng, Phương Đông không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như phát triển sản phẩm mới, sử dụng các trang thiết bị và hóa chất hiện đại, tiên tiến. Phương Đông luôn cập nhật công nghệ mới nhằm mang lại chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.Phương Đông cam kết không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Vì vậy chúng tôi cập nhật liên tục các qui trình công nghệ làm sạch tiên tiến từ các nước.

Vệ sinh công nghiệp
- Máy móc thiết bị nhập khẩu của: Nilfisk, Hako, Hiclean...
- Hóa chất mới nhất của Ogosin, Dyma, Caral…
Dịch vụ vệ sinh văn phòng, cao ốc
1.Vệ sinh thảm định kỳ - xử lý các vết bẩn trên bề mặt thảm -
Giặt thảm định kỳ hàng tuần - tháng.
Thảm trải sàn trong văn phòng, khách sạn sử dụng lâu ngày dẫn đến tình trạng có một lớp màng bụi, các chất bẩn bám trên bề mặt thảm. Nếu không được vệ sinh kịp thời, hoặc để lâu ngày sẽ mùi hôi rất khó chịu. Có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của con người sống trong môi trường đó. Công ty Phương Đông xin giới thiệu một số dịch vụ vệ sinh thảm mà công ty chúng tôi cung cấp:
- Xử lý các vết bẩn lau ngày trên bề mặt thảm
- Dùng máy chà thảm kết hợp với hóa chất xử lý vết bẩn trên bề mặt thảm
- Tẩy các vết cà phê, kẹo cao su, nước chè.....
2.Vệ sinh,bảo trì định kỳ văn phòng - cao ốc.
Dù là công trình xây dựng phục vụ cho loại hình nào, chúng tôi cũng có thể cung cấp dịch vụ cho phù hợp.
Trần: quét bụi và mạng nhện, lau chùi các máng đèn & các vật dụng trên trần.
Tường: làm sạch tường, chân tường
Cửa gỗ, cửa kính & cửa sổ kính bên trong và bên ngoài: Lau kính và lau bụi khung kính.
Sàn gạch: quét & thu gom rác, làm sạch bằng máy chà sàn.
Cầu thang bộ:làm sạch & chà bậc thang, lau tay vịn cầu thang và hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Thang máy:
Bên trong thang máy: lau thành thang máy, lau tay vịn, nút bấm điều khiển thang máy, lau cửa thang máy, trần và sàn thang máy.
Bên ngoài thang máy: lau cửa thang máy,lau nút bấm sử dụng thang máy.
Toilet: lau gương, lau bàn đá, làm sạch bồn rửa mặt, bồn cầu, bồn tiểu, tường, quạt hút, quạt thông gió, chà rửa sàn bằng máy chà sàn, khử mùi toilet, lau cửa toilet.
Các vật dụng văn phòng:lau bàn, ghế tủ kệ, các thiết bị & vật dụng (nếu có)

3. Vệ sinh lau kính cao ốc cao tầng

Sử dụng thiết bị đặc biệt như: thiết bị vận thang treo (gondola), thiết bị đu dây (rope gear system),

thang điện (hydraulic lift).Các thiết bị chuyên dụng cho ngành vệ sinh công nghiệp ngoài trời.

- Lau kính nhôm, đá mặt ngoài toàn nhà cao tầng
- Lau cửa sổ, kính mặt ngoài toà nhà cao tầng
- Rửa tường nhà cao tầng

4. Chà sàn,vệ sinh, đánh bóng sàn các loại

Các loại sàn đá tự nhiên: đá hoa cương (granite), đá cẩm thạch (marble)
+ Làm sạch sàn bằng máy chà sàn và hoá chất chuyên dụng
+ Đánh bóng sàn
- Sàn gạch tàu, sàn gạch men, sàn đá mài, sàn hardener, sàn bêtông, sàn gỗ
+ Làm sạch sàn bằng máy chà sàn và hoá chất chuyên dụng
+ Chống thấm sàn
+ Phủ keo và đánh bóng sàn
5. Dịch vụ bảo dưỡng.

Bảo dưỡng sàn mềm

- Thảm sàn
+ Giặt thảm
+ Phun hoá chất bảo trì thảm
- Sàn vinyl - Sàn tĩnh điện
+ Làm sạch sàn bằng máy chà sàn
+ Phủ keo và đánh bóng sàn

Dịch vụ vệ sinh chuyên dụng và công nghiệp

1. Vệ sinh tổng quát nhà xưởng mới xây dựng và nhà xưởng đã hoạt động lâu năm

Cung cấp dịch vụ trọn gói cho nhà máy bao gồm nhân công lành nghề, máy móc thiết bị và hóa chất làm sạch chuyên dụng hiện đại. Một số khu vực làm vệ sinh:

Khu vực ngoại cảnh: khu vực vành đai xung quanh nhà máy, lối xe chạy, bãi đậu xe, phòng bảo vệ.
Khu vực khối văn phòng: lối vào, khu vực tiếp tân, sảnh chính, hành lang, pantry, nhà vệ sinh, phòng họp, khu vực văn phòng làm việc
Khu vực sản xuất: lối đi giữa các cụm, dây chuyền sản xuất, nhà vệ sinh nhân viên, hệ thống máng đèn,…

Khu vực nhà kho, Khu vực xuất hàng
Khu vực kiểm hóa, Phòng thí nghiệm
Các khu vực đặc biệt khác: phòng mẫu, cắt, đóng gói vô trùng Khu vực căn tin

2.Quét màng nhện, bụi bám trên trần nhà xưởng

Khu vực trần và tường nhà xưởng hoạt động lâu năm sẽ có tình trạng màng nhện giăng bám, hoặc khói bụi thải ra từ máy móc bám trên trần và tường nhà xưởng. Lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến mỹ quan của nhà xưởng và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty (đặc biệt là các công ty thực phẩm).
- Sử dụng các thiết bị chuyên dụng vệ sinh trần và tường nhà xưởng
- Vệ sinh định kỳ trần và tường ngăn

3.Xử lý, phục hồi,đánh bóng lại sàn nhà xưởng đã sử dụng lâu năm, hay các vết bẩn lâu ngày

A. Làm sạch :

- Dùng hoá chất chuyên dùng pH = 3 - 7 thả đều trên bề mặt sàn đá từ 10 đến 15 phút . Có tính năng cắt chất dơ hiện đang bám két trên bề mặt sàn

- Dùng máy chà dơ 175 vòng/phút + mâm bàn chải + Pad chà đều trên bề mặt sàn làm bong các chất dơ hiện đang bám két trên bề mặt sàn.

- Dùng máy hút nước công nghiệp hút toàn bộ chất bẩn cùng hoá chất trên toàn bộ bề mặt sàn .

- Dùng dụng cụ chuyên dùng + hoá chất pH = 3 trà tuốt lại phần chân tường góc cạnh hiện máy không làm tới

- Dùng thiết bị và dụng cụ chuyên dùng làm khô bề mặt sàn .

B. Đánh bóng: (được thực hiện khi bề mặt sàn phải khô sạch)

- Tuỳ theo loại vật liệu mà sử dụng 01 trong các hoá chất bảo vệ chuyên dùng có tính năng bảo vệ bề mặt sàn, chống thẩm thấu nước chất dơ, chống trơn trượt đồng thời tạo độ bóng, tăng mầu mỡ trên bề mặt vật liệu

- Để một lớp lót - 2 lớp phủ ( từ nước 1 đến nước 2, 3 cách nhau 30 phút )

- Sau 06 giờ dùng máy 1500 vòng/phút, lắp Pad trắng hoặc đỏ chuyên dùng sản xuất tại Mỹ đánh đều trên mặt sàn làm tăng sự liên kết giữa nguyên liệu và vật liệu .

- Dùng Dust-mop chuyên dùng đẩy toàn bộ bề mặt sàn, lấy đi phần bụi hiện đang quẩn lại trên bề mặt sàn.

Khách hàng vui lòng bấm số điện thoại 04 22003632 để được tư vấn và khảo sát dịch vụ miễn phí.