Chủ Nhật, 16 tháng 10, 2011

Tiết kiệm tài nguyên nước (Phần đầu)

Hiện nay, đã có nhiều hoạt động tuyên truyền chủ trương xã hội hoá công tác bảo vệ tài nguyên nước, đưa ra nhiều biện pháp nhằm kêu gọi tất cả các thành viên trong xã hội nâng cao ý thức, cùng hành động tích cực bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Bảo vệ tài nguyên nước là nhiệm vụ cấp bách, nó không chỉ đáp ứng các yêu cầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ Tài nguyên và môi trường trong tương lai lâu dài, vì đó là sự sống còn của chính chúng ta và con cháu sau này.
A. PHÂN BỐ CỦA NƯỚC TRÊN TRÁI ĐẤT
Lượng nước tự nhiên có 97% là nước mặn phân bổ ở biển và đại dương, 3,5% còn lại phân bố ở đất liền.

Tổng lượng nước lớn nhưng lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng được rất ít và chỉ có thể khai thác được từ các nguồn sau:
1. Nước ngọt trên bề mặt đất:
- Lượng nước mưa rơi xuống mặt đất,
- Nước tồn tại trong các sông, rạch, ao, hồ,
- Một phần rất ít nước từ đầm lầy và băng tuyết.
Sự phân bố của nước trên đất liền:
2. Nước ngọt trong lòng đất:
Nước dưới đất có loại nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đó nước ngọt chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữ trong các lỗ hổng và khe hở đất đá.

                                                    Các tầng chứa nước dưới đất
a) Tầng chứa nước:
Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ, có tính thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thác nước phục vụ cho nhu cầu của mình gọi là các tầng chứa nước.
b) Tầng cách nước:
Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn (sét, bột sét), có hệ số thấm nhỏ, khả năng cho nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thác nước trong tầng này thấp.
B. TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc, đây là một ưu điểm để phát triển kinh tế vì chúng không những cung cấp lượng nước ngọt khá lớn cho nền kinh tế nước nhà mà còn giúp tăng cường hệ thống giao thông thủy. Toàn Việt Nam có 9 hệ thống sông lớn: Sông Cửu Long, sông Đồng Nai, sông Mã, sông Cả, sông Thái Bình, sông Thu Bồn, sông Ba. Lượng nước có thể chủ động sử dụng là 325x109 m3/ngày. Ngoài ra còn có 460 hồ vừa và lớn.
Hàng năm, Việt Nam có lượng mưa trung bình là 2.050 mm trong năm, cao nhất là 2.640mm và thấp nhất là 1.600 mm và tập trung chủ yếu vào các tháng 7,8 và 9 chiếm đến 90% lượng mưa của cả năm, đây là nguồn nước ngọt dồi dào bổ cấp cho nước sông rạch và nước dưới đất .Trữ lượng nước dưới đất ở Việt Nam dồi dào, nằm trong các tầng chứa nước. Trữ lượng nước dưới đất theo các tài liệu thăm dò vào khoảng 1,2x109 m3/ngày, thăm dò sơ bộ là 15x109 m3/ngày.
Theo thống kê đến năm 2005 cho thấy, nhiều tỉnh thành trong cả nước đang khai thác nước dưới đất với lưu lượng khá lớn sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất Công nghiệp, Nông nghiệp Dịch vụ.
Hà Nội : 750 000 m3/ngày
Thành phố Hồ Chí Minh : 1.600.000 m3/ngày
Tây Nguyên : 500 000 m3/ngày
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC - MỘT SỐ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
Nguồn nước có thể sử dụng được cho các mục đích khác nhau của con người, chúng ta phải xác định các tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước để đánh giá chất lượng nguồn nước. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước dựa vào các yếu tố sau:
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước ổn định và phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến quá trình xử lý và các nhu cầu tiêu thụ.
2. Độ màu:
Màu của nước do các chất lơ lửng trong nước tạo nên, các chất lơ lửng này có thể là thực vật hoặc các chất hữu cơ dưới dạng keo. Độ màu không gây độc hại đến sức khỏe.
3. Độ đục:
Độ đục để đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước ảnh hưởng đến độ truyền ánh sáng. Độ đục không gây độc hại đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình lọc và khử trùng nước.
4. Mùi vị:
Các chất khí, khoáng và một số hóa chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi. Các mùi vị thường gặp: mùi đất, mùi tanh, mùi thúi, mùi hóa học đặc trưng như Clo, amoniac, vị chát, mặn, chua…
5. Cặn:
Gồm có cặn lơ lửng và cặn hòa tan (vô cơ và hữu cơ), cặn không gây độc hại đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước.
6. Tính phóng xạ:
Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, thường nước này vô hại đôi khi có thể dùng để chữa bệnh. Nhưng nếu chỉ tiêu này bị nhiễm bởi các chất phóng xạ từ nước thải, không khí, từ các chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép thì rất nguy hiểm.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1. Độ pH:
Phản ánh tính axit hay tính kiềm của nước. pH ảnh hưởng đến các hoạt động sinh học trong nước, tính ăn mòn, tính hòa tan.
2. Độ axít:
Trong nước thiên nhiên độ axít là do sự có mặt của CO2, CO2 này hấp thụ từ khí quyển hoặc từ quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải công nghiệp (chiếm đa số) và nước phèn. Độ axít không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước cấp và nước thải.
3. Độ kiềm:
Do 3 ion chính HCO3-, OH-, CO32-làm cho nước có độ kiềm. Nước có độ kiềm cao làm cho người sử dụng nước cảm thấy khó chịu trong người. Độ kiềm ảnh hưởng đến quá trình keo tụ, khử sắt, làm mềm nước, kiểm tra độ ăn mòn, khả năng đệm của nước thải, của bùn.
4. Độ cứng:
Độ cứng của nước biểu thị hàm lượng các ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng không gây độc hại đến sức khỏe con người, nhưng dùng nước có độ cứng cao sẽ tiêu hao nhiều xà bông khi giặt đồ, tăng độ ăn mòn đối với các thiết bị trao đổi nhiệt, nồi hơi tạo nên cặn bám, khe nứt gây nổ nồi hơi.
5. Clorua (Cl-):
Clorua trong nước biểu thị độ mặn. Clorua không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng dùng lâu sẽ gây nên bệnh thận.
6. Sunfat (SO42-):
Sunfat tiêu biểu cho nguồn nước bị nhiễm phèn hoặc nước có nguồn gốc khoáng chất hoặc hữu cơ. Sunfat gây độc hại đến sức khỏe con người vì sunfat có tính nhuận tràng. Nước có Sunfat cao sẽ có vị chát, uống vào sẽ gây bệnh tiêu chảy.
7. Sắt (Fe2+, Fe3+):
Tồn tại trong nước dạng sắt 3 (dạng keo hữu cơ, huyền phù), dạng sắt 2 (hòa tan). Sắt cao tuy không gây độc hại đến sức khỏe con người nhưng nước sẽ có mùi tanh khó chịu và nổi váng bề mặt, làm vàng quần áo khi giặt, hư hỏng các sản phẩm ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp, đóng cặn trong đường ống và các thiết bị khác làm tắc nghẽn các ống dẫn nước.
8. Mangan (Mg2+):
Mangan có trong nước với hàm lượng thấp hơn sắt nhưng cũng gây nhiều trở ngại giống như sắt.
9. Ôxy hòa tan (DO):
Ôxy hòa tan trong nước phụ thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, áp suất và đặc tính của nguồn nước (thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh). Xác định lượng ôxy hòa tan là phương tiện để kiểm soát ô nhiễm và kiểm tra hiệu quả xử lý.
10. Nhu cầu ôxy hóa học (COD):
Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Nước nhiễm bẩn sẽ có độ ôxy hóa cao phải tốn nhiều hóa chất cho công tác khử trùng.
11. Nhu cầu Ôxy sinh hóa (BOD):
Là lượng ôxy cần thiết để vi khuẩn sử dụng phân hủy chất hữu cơ dưới điều kiện hiếu khí. Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nước. BOD càng cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm càng nặng.
12. Florua (F-):
Trong thiên nhiên, các hợp chất của florua khá bền vững, ít bị phân hủy bởi quá trình làm sạch. Nếu thường xuyên dùng nước có florua lớn hơn 1,3mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7mg/l đều dễ mắc bệnh hư hại men răng.
13. Dihydro sunfua (H2S):
Khí này là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ, rác thải. Khí này làm nước có mùi trứng thối khó chịu, với nồng độ cao, nó có tính ăn mòn vật liệu.
14. Các hợp chất của axít Silicic (Si):
Trong nước nếu có các hợp chất axit silicic sẽ rất nguy hiểm do cặn silicát lắng động trên thành nồi, thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây tắc ống.
15. Phốt phát (PO42-):
Có phốt phát vô cơ và phốt phát hũu cơ. Trong môi trường tự nhiên, phốt phát hữu cơ hầu hết là những chất mang độc tính mạnh dưới dạng thuốc diệt côn trùng, các vũ khí hóa học. Phốt phát làm hóa chất bón cây, chất kích thích tăng trưởng, chất tạo bọt trong bột giặt, chất làm mềm nước, kích thích tăng trưởng nhiều loại vi sinh vật, phiêu sinh vật, tảo… phốt phát gây nhiều tác động trong việc bảo vệ môi trừơng.
16. Nitơ (N) và các hợp chất chứa Nitơ (NH4+, NO2-, NO3-):
Sự phân hủy của rác thải, các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp tạo thành các sản phẩm amoniac, nitrít, nitrát. Sự hiện diện của các hợp chất này là chất chỉ thị để nhận biết trạng thái nhiễm bẩn của nguồn nước.
17. Kim loại nặng: có mặt lợi và mặt hại:
- Mặt lợi: với hàm lượng hữu ích, giúp duy trì và điều hòa những hoạt động của cơ thể.
- Mặt hại: với hàm lượng cao gây khó chịu hoặc dẫn đến ngộ độc.
18. Các thành phần độc hại khác:
Là thành phần các chất mà chỉ tồn tại trong nước với một hàm lượng rất nhỏ cũng đủ gây độc hại đến tính mạng con người, thậm chí gây tử vong, đó là các chất: Asen (As), Berili (Be), Cadimi (Cd), Xyanua (CN), Crôm (Cr), Thủy ngân (Hg), Niken (Ni), Chì (Pb), Antimoan (Sb), Selen (Se), Vanadi (V). Một vài gam thủy ngân hoặc Cadimi có thể gây chết người, với hàm lượng nhỏ hơn chúng tích lũy trong các bộ phận của cơ thể cho tới lúc đủ hàm lượng gây ngộ độc. Chì tích lũy trong xương, Cadimi tích lũy trong thận và gan, thủy ngân tích lũy trong các tế bào não.
19. Chất béo và dầu mỡ:
Chất béo và dầu mỡ dễ phân tán và khuyết tán rộng. Chất béo đưa vào nguồn nước từ các nguồn nước thải, các lò sát sinh, công nghiệp sản xuất dầu ăn, lọc dầu, chế biến thực phẩm… Chất béo ngăn sự hòa tan ôxy vào nước, giết các vi sinh vật cần thiết cho việc tự làm sạch nguồn nước.
20. Thuốc diệt cỏ và trừ sâu:
Thuốc diệt cỏ và trừ sâu ngoài việc gây ô nhiễm vùng canh tác còn có khả năng lan rộng theo dòng chảy, gây ra các tổn thương trên hệ thần kinh nếu tiếp xúc lâu ngày, chúng cũng có thể tích tụ trong cơ thể gây ra những biến đổi gen hoặc các bệnh nguy hiểm.
21. Tổng số vi trùng:
Chỉ tiêu này để đánh giá mật độ vi trùng trong nước, các vi khuẩn này hoặc sống trong nước, hoặc từ đất rửa trôi vào nước hoặc từ các chất bài tiết. Chỉ tiêu này không đánh giá về mặt độc hại đối với sức khỏe mà chỉ đánh giá chất lượng nguồn nước.
22. Coliform:
Coliform sống ký sinh trong đường tiêu hóa của người và động vật, chỉ tiêu này dùng để xem xét sự nhiễm bẩn của nước bởi các chất thải.
23. E. Coli:
Chỉ tiêu này đánh giá sự nhiễm phân của nguồn nước nhiều hay ít (nhiễm phân người hoặc động vật), gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đôi khi thành dịch bệnh lan truyền.
III. CÁC BỆNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC
Hiện nay tỷ lệ người nhiễm giun sán, giun đũa, giun móc... ở Việt Nam được xem là cao nhất thế giới. Những khảo sát gần đây cho thấy gần 100% trẻ em từ 4 - 14 tuổi ở nông thôn nhiễm giun đũa, từ 50 - 80% nhiễm giun móc. Các bệnh viêm da dị ứng, sán lá gan, lá lợn vẫn đang hoành hành… "Vấn nạn" ô nhiễm nguồn nước và môi trường càng trở nên cấp bách hơn, khi các loại bệnh xảy ra, đặc biệt là ỉa chảy, lỵ ngày càng có xu hướng gia tăng. Trong 6 tháng đầu năm 2003, dịch bệnh viêm não cấp của trẻ nhỏ dưới 15 tuổi lây truyền qua đường tiêu hoá đã gây ra 323 ca mắc bệnh trong đó có 33 ca tử vong.
Các bệnh lây lan qua đường nước:
Hiện ở Việt Nam chưa phát hiện loại bệnh nào có liên quan đến asen, nhưng theo nhiều nghiên cứu của thế giới, người uống nước ô nhiễm asen lâu ngày sẽ có triệu chứng đầu tiên như có các đốm sẫm màu trên thân thể hay đầu các chi, đôi khi gây niêm mạc trên lưỡi hoặc sừng hoá trên bàn tay, bàn chân. Asen có thể gây ung thư gan, phổi, bàng quang và thận, gây bệnh tim mạch, cao huyết áp...
Trầm trọng hơn trong những năm gần đây xuất hiện các “Làng ung thư” do ô nhiễm môi trường đặc biệt là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm như ở Hà Tây, Thạch Sơn, Nghệ An, Quảng Trị… do tiếp súc và sử dụng nguồn nước và môi trường ô nhiễm trầm trọng trong thời gian dài.
Qua số liệu điều tra các hộ gia đình tại một số quận huyện ngoại thành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh …, Các gia đình đều sử dụng nước giếng khoan hoặc giếng đào nhưng phần lớn không có hệ thống xử lý nước, nước bơm lên là dùng ăn uống trực tiếp, đây chính là nguyên nhân dể mắc phải các chứng bệnh nêu trên.

Không có nhận xét nào:

Dịch vụ Vệ sinh Công nghiệp và Gia đình

Nhằm cung cấp giải pháp tối ưu cho khách hàng trong lĩnh vực làm sạch, đồng thời đáp ứng được nhu cầu riêng biệt và đa dạng của mỗi khách hàng, Phương Đông không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như phát triển sản phẩm mới, sử dụng các trang thiết bị và hóa chất hiện đại, tiên tiến. Phương Đông luôn cập nhật công nghệ mới nhằm mang lại chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.Phương Đông cam kết không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Vì vậy chúng tôi cập nhật liên tục các qui trình công nghệ làm sạch tiên tiến từ các nước.

Vệ sinh công nghiệp
- Máy móc thiết bị nhập khẩu của: Nilfisk, Hako, Hiclean...
- Hóa chất mới nhất của Ogosin, Dyma, Caral…
Dịch vụ vệ sinh văn phòng, cao ốc
1.Vệ sinh thảm định kỳ - xử lý các vết bẩn trên bề mặt thảm -
Giặt thảm định kỳ hàng tuần - tháng.
Thảm trải sàn trong văn phòng, khách sạn sử dụng lâu ngày dẫn đến tình trạng có một lớp màng bụi, các chất bẩn bám trên bề mặt thảm. Nếu không được vệ sinh kịp thời, hoặc để lâu ngày sẽ mùi hôi rất khó chịu. Có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của con người sống trong môi trường đó. Công ty Phương Đông xin giới thiệu một số dịch vụ vệ sinh thảm mà công ty chúng tôi cung cấp:
- Xử lý các vết bẩn lau ngày trên bề mặt thảm
- Dùng máy chà thảm kết hợp với hóa chất xử lý vết bẩn trên bề mặt thảm
- Tẩy các vết cà phê, kẹo cao su, nước chè.....
2.Vệ sinh,bảo trì định kỳ văn phòng - cao ốc.
Dù là công trình xây dựng phục vụ cho loại hình nào, chúng tôi cũng có thể cung cấp dịch vụ cho phù hợp.
Trần: quét bụi và mạng nhện, lau chùi các máng đèn & các vật dụng trên trần.
Tường: làm sạch tường, chân tường
Cửa gỗ, cửa kính & cửa sổ kính bên trong và bên ngoài: Lau kính và lau bụi khung kính.
Sàn gạch: quét & thu gom rác, làm sạch bằng máy chà sàn.
Cầu thang bộ:làm sạch & chà bậc thang, lau tay vịn cầu thang và hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Thang máy:
Bên trong thang máy: lau thành thang máy, lau tay vịn, nút bấm điều khiển thang máy, lau cửa thang máy, trần và sàn thang máy.
Bên ngoài thang máy: lau cửa thang máy,lau nút bấm sử dụng thang máy.
Toilet: lau gương, lau bàn đá, làm sạch bồn rửa mặt, bồn cầu, bồn tiểu, tường, quạt hút, quạt thông gió, chà rửa sàn bằng máy chà sàn, khử mùi toilet, lau cửa toilet.
Các vật dụng văn phòng:lau bàn, ghế tủ kệ, các thiết bị & vật dụng (nếu có)

3. Vệ sinh lau kính cao ốc cao tầng

Sử dụng thiết bị đặc biệt như: thiết bị vận thang treo (gondola), thiết bị đu dây (rope gear system),

thang điện (hydraulic lift).Các thiết bị chuyên dụng cho ngành vệ sinh công nghiệp ngoài trời.

- Lau kính nhôm, đá mặt ngoài toàn nhà cao tầng
- Lau cửa sổ, kính mặt ngoài toà nhà cao tầng
- Rửa tường nhà cao tầng

4. Chà sàn,vệ sinh, đánh bóng sàn các loại

Các loại sàn đá tự nhiên: đá hoa cương (granite), đá cẩm thạch (marble)
+ Làm sạch sàn bằng máy chà sàn và hoá chất chuyên dụng
+ Đánh bóng sàn
- Sàn gạch tàu, sàn gạch men, sàn đá mài, sàn hardener, sàn bêtông, sàn gỗ
+ Làm sạch sàn bằng máy chà sàn và hoá chất chuyên dụng
+ Chống thấm sàn
+ Phủ keo và đánh bóng sàn
5. Dịch vụ bảo dưỡng.

Bảo dưỡng sàn mềm

- Thảm sàn
+ Giặt thảm
+ Phun hoá chất bảo trì thảm
- Sàn vinyl - Sàn tĩnh điện
+ Làm sạch sàn bằng máy chà sàn
+ Phủ keo và đánh bóng sàn

Dịch vụ vệ sinh chuyên dụng và công nghiệp

1. Vệ sinh tổng quát nhà xưởng mới xây dựng và nhà xưởng đã hoạt động lâu năm

Cung cấp dịch vụ trọn gói cho nhà máy bao gồm nhân công lành nghề, máy móc thiết bị và hóa chất làm sạch chuyên dụng hiện đại. Một số khu vực làm vệ sinh:

Khu vực ngoại cảnh: khu vực vành đai xung quanh nhà máy, lối xe chạy, bãi đậu xe, phòng bảo vệ.
Khu vực khối văn phòng: lối vào, khu vực tiếp tân, sảnh chính, hành lang, pantry, nhà vệ sinh, phòng họp, khu vực văn phòng làm việc
Khu vực sản xuất: lối đi giữa các cụm, dây chuyền sản xuất, nhà vệ sinh nhân viên, hệ thống máng đèn,…

Khu vực nhà kho, Khu vực xuất hàng
Khu vực kiểm hóa, Phòng thí nghiệm
Các khu vực đặc biệt khác: phòng mẫu, cắt, đóng gói vô trùng Khu vực căn tin

2.Quét màng nhện, bụi bám trên trần nhà xưởng

Khu vực trần và tường nhà xưởng hoạt động lâu năm sẽ có tình trạng màng nhện giăng bám, hoặc khói bụi thải ra từ máy móc bám trên trần và tường nhà xưởng. Lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến mỹ quan của nhà xưởng và ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty (đặc biệt là các công ty thực phẩm).
- Sử dụng các thiết bị chuyên dụng vệ sinh trần và tường nhà xưởng
- Vệ sinh định kỳ trần và tường ngăn

3.Xử lý, phục hồi,đánh bóng lại sàn nhà xưởng đã sử dụng lâu năm, hay các vết bẩn lâu ngày

A. Làm sạch :

- Dùng hoá chất chuyên dùng pH = 3 - 7 thả đều trên bề mặt sàn đá từ 10 đến 15 phút . Có tính năng cắt chất dơ hiện đang bám két trên bề mặt sàn

- Dùng máy chà dơ 175 vòng/phút + mâm bàn chải + Pad chà đều trên bề mặt sàn làm bong các chất dơ hiện đang bám két trên bề mặt sàn.

- Dùng máy hút nước công nghiệp hút toàn bộ chất bẩn cùng hoá chất trên toàn bộ bề mặt sàn .

- Dùng dụng cụ chuyên dùng + hoá chất pH = 3 trà tuốt lại phần chân tường góc cạnh hiện máy không làm tới

- Dùng thiết bị và dụng cụ chuyên dùng làm khô bề mặt sàn .

B. Đánh bóng: (được thực hiện khi bề mặt sàn phải khô sạch)

- Tuỳ theo loại vật liệu mà sử dụng 01 trong các hoá chất bảo vệ chuyên dùng có tính năng bảo vệ bề mặt sàn, chống thẩm thấu nước chất dơ, chống trơn trượt đồng thời tạo độ bóng, tăng mầu mỡ trên bề mặt vật liệu

- Để một lớp lót - 2 lớp phủ ( từ nước 1 đến nước 2, 3 cách nhau 30 phút )

- Sau 06 giờ dùng máy 1500 vòng/phút, lắp Pad trắng hoặc đỏ chuyên dùng sản xuất tại Mỹ đánh đều trên mặt sàn làm tăng sự liên kết giữa nguyên liệu và vật liệu .

- Dùng Dust-mop chuyên dùng đẩy toàn bộ bề mặt sàn, lấy đi phần bụi hiện đang quẩn lại trên bề mặt sàn.

Khách hàng vui lòng bấm số điện thoại 04 22003632 để được tư vấn và khảo sát dịch vụ miễn phí.